Ngày
08/01/2019, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã ban hành Thông tư số 02/2019/TT-BKHĐT sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 20/2015/TT-BKHĐT ngày 01/12/2015 hướng
dẫn về đăng ký doanh nghiệp. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
11/3/2019. Các mẫu văn bản ban hành kèm theo Thông tư số 02/2019/TT-BKHĐT được
sử dụng thống nhất trên phạm vi toàn quốc, thay thế cho các mẫu văn bản ban
hành kèm theo Thông tư số 20/2015/TT-BKHĐT.
Sau đây là một số điểm mới của Thông tư
số 02/2019/TT-BKHĐT (sau đây gọi là Thông tư 02):
1. Quy định tại phần lời của Thông tư
02
Thông tư
bao gồm 03 điều, trong đó sửa đổi, bổ sung 07 điều, khoản tại Thông tư số
20/2015/TT-BKHĐT. Trong đó, khoản 1 Điều 1 Thông tư 02 có quy định về việc ban
hành các mẫu văn bản sử dụng trong đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh.
Các mẫu văn bản ban hành kèm theo Thông tư này được sử dụng thống nhất trên
phạm vi toàn quốc, thay thế cho các mẫu văn bản ban hành kèm theo Thông tư số
20/2015/TT-BKHĐT. Như vậy, từ ngày 11/3/2019, doanh nghiệp, người thành lập
doanh nghiệp cần sử dụng các mẫu văn bản tại Thông tư số 02/2019/TT-BKHĐT khi
thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp.
Bên cạnh quy
định tại khoản 1 Điều 1 nêu trên, các điều, khoản được sửa đổi, bổ sung còn lại
trong nội dung Thông tư 02 không phải quy định pháp lý mới mà chủ yếu là điều
chỉnh quy định tại Thông tư cho phù hợp với quy định tại Nghị định số
108/2018/NĐ-CP.
Đa
số các điều, khoản của Thông tư 02 là điều chỉnh lại trích yếu từ Nghị định
78/2015/NĐ-CP thành Nghị định số 108/2018/NĐ-CP
2. Một số điểm mới trong các biểu mẫu
ban hành kèm theo Thông tư 02
Ban hành kèm
theo Dự thảo Thông tư là 89 biểu
mẫu về đăng ký doanh nghiệp (bổ sung 01 biểu mẫu so với Thông tư số
20/2015/TT-BKHĐT). Những thay đổi tại hệ thống biểu mẫu không quá lớn, nhưng
được đánh giá là cần thiết, nhằm vừa đảm bảo việc không tạo ra sự lúng túng cho
cơ quan đăng ký kinh doanh và cộng đồng doanh nghiệp khi phải tiếp cận với hệ
thống biểu mẫu mới, vừa đáp ứng được yêu cầu về cải cách thủ tục hành chính
trong đăng ký doanh nghiệp.
Hệ thống biểu mẫu
ban hành kèm theo Thông tư 02 vẫn giữ kết cấu của hệ thống biểu mẫu cũ tại
Thông tư số 20/2015/TT-BKHĐT, và không thay đổi số thứ
tự của từng biểu mẫu.
Hệ
thống biểu mẫu của Thông tư 02 vẫn giữ nguyên kết cấu so với Thông tư số
20/2015/TT-BKHĐT
2.1. Đối với các văn bản do doanh
nghiệp phát hành
2.1.1. Chỉ rõ thông tin nào là bắt buộc,
thông tin nào là không bắt buộc
Các biểu mẫu ban hành kèm theo Thông tư
02 chỉ rõ: thông tin nào doanh nghiệp không bắt buộc phải kê khai, sẽ được ghi
chú (nếu có) (hình minh họa).
Đối với các thông tin khác không ghi
chú (nếu có), thì doanh nghiệp bắt buộc phải kê khai đầy đủ.
Doanh
nghiệp không bắt buộc phải kê khai đối với các trường thông tin được chú
thích (nếu có)
2.1.2. Bỏ khối thông tin “Các giấy tờ
gửi kèm” trong ở cuối các văn bản
Doanh
nghiệp không còn phải liệt kê các giấy tờ gửi kèm Giấy đề nghị đăng ký doanh
nghiệp, Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp…
2.1.3. Bổ sung thêm nội dung đề nghị
đăng công bố trong Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp và các thông báo khác
Doanh nghiệp có thể đề nghị đăng công
bố nội dung đăng ký doanh nghiệp ngay trong Giấy đề nghị, Thông báo, mà không
cần gửi kèm Giấy đề nghị đăng công bố theo mẫu II-25.
Nội
dung đề nghị đăng công bố được tích hợp vào Giấy đề nghị, Thông báo
2.1.4. Bổ sung thêm thông tin về hộ kinh
doanh được chuyển đổi thành doanh nghiệp trong Giấy đề nghị đăng ký doanh
nghiệp (I-1 đến I-5)
Nghị định số 108/2018/NĐ-CP đã bổ sung
thêm quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký thành lập hộ kinh doanh trên
cơ sở chuyển đổi từ hộ kinh doanh. Do vậy, Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp
(Phụ lục I-1 đến I-5) đã bổ sung thêm thông tin về hộ kinh doanh được chuyển
đổi thành doanh nghiệp.
Thông
tin về doanh nghiệp được thành lập trên cơ sở chuyển đổi từ hộ KD
2.1.5. Sửa đổi tại Danh sách thành
viên, Danh sách cổ đông (I-6 đến I-9):
(1) Bổ sung thêm hướng dẫn kê khai về
thời điểm góp vốn của thành viên, cổ đông:
“- Trường hợp đăng ký thành lập doanh
nghiệp, thời điểm góp vốn là thời điểm thành viên dự kiến hoàn thành việc góp
vốn.
- Trường hợp đăng ký tăng vốn điều lệ,
thời điểm góp vốn là thời điểm thành viên hoàn thành việc góp vốn.
- Các trường hợp khác ngoài các trường
hợp nêu trên, thành viên không cần kê khai thời điểm góp vốn”.
(2) Bổ sung thêm hướng dẫn về chữ ký
của thành viên, cổ đông: Chữ ký của thành viên: Chỉ yêu cầu đối với
trường hợp đăng ký thành lập doanh nghiệp. Như vậy, khi đăng ký thay
đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, thành viên, cổ đông không bắt buộc phải ký
tên trong Danh sách thành viên, cổ đông trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.
2.1.6. Sửa đổi biểu mẫu Thông báo thay
đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp (II-1)
Thông tư 02 đã thay đổi hình thức kê
khai khi doanh nghiệp thông báo thay đổi ngành, nghề kinh doanh:
Theo quy định cũ (tại Thông tư 20/2015/TT-BKHĐT),
doanh nghiệp cần kê khai lại toàn bộ thông tin về ngành, nghề kinh doanh sau
khi thay đổi. Điều này tạo ra nhiều bất cập, khó khăn cho cả Phòng Đăng ký kinh
doanh và cộng đồng doanh nghiệp.
Do vậy, tại Thông tư 02, việc kê khai
thông tin về ngành, nghề kinh doanh được thay đổi theo hướng: doanh nghiệp kê
khai cụ thể (1) ngành, nghề kinh doanh được bổ sung; (2) ngành, nghề kinh doanh
được bỏ khỏi danh sách đã đăng ký với cơ quan ĐKKD; (3) ngành, nghề kinh doanh
được sửa đổi nội dung chi tiết.
Mẫu II-1: sửa đổi cách kê khai thông báo thay đổi ngành,
nghề kinh doanh
Lưu ý:
- Trường hợp DN
thay đổi ngành, nghề kinh doanh từ ngành này sang ngành khác, DN kê khai đồng
thời tại mục 1, 2 nêu trên, cụ thể như sau: kê khai ngành, nghề kinh doanh mới
tại mục 1; kê khai ngành, nghề kinh doanh cũ tại mục 2.
- Trường hợp doanh
nghiệp thay đổi ngành, nghề kinh doanh chính từ ngành này sang ngành khác nhưng
không thay đổi danh sách ngành, nghề kinh doanh đã đăng ký, doanh nghiệp thực
hiện cập nhật, bổ sung thông tin đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại điểm b
Khoản 2 Điều 15 Thông tư số 20/2015/TT-BKHĐT.
2.1.7. Thông báo tạm ngừng kinh doanh –
tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã đăng ký
(1) Trường hợp doanh nghiệp tạm ngừng
kinh doanh (II-21), các đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp cũng đồng thời tạm
ngừng hoạt động cùng với doanh nghiệp
Sửa
đổi trong mẫu Thông báo tạm ngừng kinh doanh
Như vậy, sau khi doanh nghiệp tạm ngừng
kinh doanh, toàn bộ đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp (bao gồm chi nhánh, văn
phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) sẽ chuyển sang tình trạng tạm ngừng kinh
doanh đồng thời với doanh nghiệp.
(2) Trường hợp doanh nghiệp tiếp tục
kinh doanh trước thời hạn đã thông báo (II-21): Thông tư 02 bổ sung nút tích để
doanh nghiệp lựa chọn: Sau khi DN quay trở lại hoạt động, CN/VPDD/DDKD vẫn tiếp
tục tạm ngừng hay quay lại hoạt động đồng thời với DN.
Sửa
đổi trong mẫu Thông báo tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã đăng ký
Như vậy, trường hợp doanh nghiệp tiếp
tục kinh doanh trước thời hạn đã đăng ký, tùy theo nhu cầu của doanh nghiệp,
các đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp (bao gồm chi nhánh, văn phòng đại diện,
địa điểm kinh doanh) sẽ có 2 tình huống: (1) chuyển sang tiếp tục hoạt động
đồng thời với doanh nghiệp, hoặc (2) vẫn tạm ngừng kinh doanh.
2.1.8. Tích hợp các khối thông tin theo
hướng giảm khối lượng thông tin doanh nghiệp cần kê khai:
(1) Trường hợp đăng ký thay đổi người
đại diện theo pháp luât, đồng thời là người quản lý doanh nghiệp: doanh nghiệp
chỉ cần kê khai theo mẫu II-2 (và đánh dấu vào nút tích) mà không cần kê khai
mẫu II-1.
(2) Trường hợp đăng ký thay đổi địa chỉ
trụ sở chính, dẫn đến thay đổi địa chỉ nhận thông báo thuế: doanh nghiệp chỉ
cần kê khai tại phần “Đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở chính” (và đánh dấu vào
nút tích), không cần kê khai tại “Thông tin đăng ký thuế”.
2.2. Văn bản do hộ kinh doanh phát hành:
Bổ sung thêm nội dung:
- Chủ thể thành lập hộ kinh doanh: chọn
một trong các chủ thể: cá nhân/nhóm cá nhân/hộ gia đình
- Thông tin về danh sách nhóm cá nhân
tham gia lập hộ kinh doanh.
2.3. Thông tin đăng ký thuế:
Tại Thông tư 02, Giấy đề nghị đăng ký
doanh nghiệp bãi bỏ các thông tin sau:
- Đăng ký xuất khẩu;
- Các loại thuế phải nộp
- Ngành nghề kinh doanh chính (do thông
tin này được chuyển sang khối thông tin về NNKD).
Bên cạnh đó, DN cần kê khai thêm thông
tin về phương pháp tính thuế giá trị gia tăng khi thành lập doanh nghiệp (khi
có nhu cầu thay đổi thông tin này, doanh nghiệp có thể thông báo với cơ quan
đăng ký kinh doanh, sử dụng mẫu II-1):
Tags: thành lập công ty, thành lập doanh nghiệp
tin-tuc
Đăng nhận xét
0 Nhận xét